Những thỏa thuận bị cấm mà các Doanh nghiệp thường vi phạm

Worklink

Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động. Quan hệ lao động phát sinh dựa trên cơ sở của Hợp đồng lao động. Những điều khoản các bên thỏa thuận trong Hợp đồng lao động phải phù hợp với quy định của Pháp luật lao động. Theo đó, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, Pháp luật quy định một số thỏa thuận bị cấm trong Hợp đồng. Tuy nhiên trên thực tế, vẫn có rất nhiều Doanh nghiệp vi phạm các quy định này.


thoa-thuan-doanh-nghiep-hay-vi-pham

Nhiều doanh nghiệp vẫn vi phạm các thỏa thuận bị cấm trong Hợp đồng lao động

Những thỏa thuận bị cấm mà các Doanh nghiệp thường vi phạm bao gồm:

1. Thử việc không lương/Thử việc quá hai tháng

Theo điều 27 của Bộ Luật Lao động 2012, thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng tối đa là hai tháng và chỉ thử việc 01 lần đối với một công việc. Cũng theo Bộ luật lao động 2012, tiền lương trong thời gian thử việc do các bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Thời gian thử việc không quá 60 ngày với trình độ từ cao đẳng trở lên, 30 ngày với trình độ trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ và 06 ngày với công việc khác.

Nếu Doanh nghiệp vi phạm sẽ phạt tiền từ 2 triệu đến 5 triệu đồng, buộc trả đủ 100% tiền lương cho người lao động.

2. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động

Việc các Doanh nghiệp giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động là vi phạm khoản 3 điều 183 của Bộ Luật Lao động 2012. Cùng với đó, hành vi yêu cầu người lao động đặt cọc tiền hoặc tài sản để giao kết Hợp đồng lao động cũng là hành vi vi phạm Pháp luật lao động.

Nếu Doanh nghiệp vi phạm sẽ phạt tiền từ 20 triệu đến 25 triệu, buộc trả lại bản chính các giấy tờ trên hoặc buộc trả lại số tiền, tài sản đã giữ với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ.

3. Yêu cầu làm thêm quá giờ

Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi có sự đồng ý của người lao động và thời gian làm thêm giờ không vượt quá số giờ quy định tại điểm b, khoản 2 điều 106 Bộ Luật Lao động 2012.

Cụ thể, nếu người sử dụng lao động bắt người lao động làm thêm quá 4 giờ/ngày thường; 12 giờ/ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng tuần thì sẽ phạt tiền từ 25 triệu đến 50 triệu và đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng.

4. Trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng

Lương tối thiểu vùng hiện nay dao động từ vùng 1 đến vùng 4 như sau: 3.500.000 đồng; 3.100.000 đồng; 2.700.000 đồng; 2.400.000 đồng ( Số liệu tháng 4/2016).

Nếu Doanh nghiệp vi phạm thì: Tùy vào số người lao động vi phạm mà phạt từ 20 triệu đến 75 triệu, buộc trả đủ số tiền như quy định khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động.


5. Trả lương không đầy đủ, không đúng hạn

Nếu Doanh nghiệp vi phạm thì: Tùy theo số lượng người lao động vi phạm mà phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu, buộc trả đủ tiền lương và khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động.

Ngoài ra, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trong trường hợp này, chỉ cần báo trước ít nhất 03 ngày cho người sử dụng lao động.

6. Không đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho người lao động là một trong những nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Theo đó, nếu Doanh nghiệp nào không đóng đủ số người thuộc diện tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm thất nghiệp thì bị phạt từ 12% – 15% số tiền đóng bảo hiểm và tối đa không quá 75 triệu. Trường hợp không đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thì bị phạt từ 18% – 20% và tối đa không quá 75 triệu. Ngoài ra, chủ sử dụng lao động còn bị buộc truy nộp số tiền bảo hiểm chưa đóng và tiền lãi của số tiền đó.

7. Vi phạm quy định ngày nghỉ có hưởng lương

Hiện nay người lao động sẽ được nghỉ hưởng lương những ngày sau:

– Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch)

– Tết Âm lịch: 05 ngày (có thể thỏa thuận nghỉ 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch)

– Ngày Giải phóng miền Nam: 01 ngày (30/04 dương lịch)

– Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (01/05 dương lịch)

– Ngày Quốc khánh: 01 ngày (02/09 dương lịch)

– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (10/03 âm lịch)

Những ngày nghỉ này trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ bù.

– Riêng người lao động nước ngoài, ngoài các ngày nghỉ trên còn được nghỉ thêm 01 ngày với Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.


Chế độ thai sản mới nhất cho người lao động năm 2016


– Trường hợp chính bản thân người lao động kết hôn được nghỉ 03 ngày, con kết hôn nghỉ 01 ngày và bố, mẹ đẻ, bố, mẹ vợ/chồng chết, vợ, chồng hoặc con chết: nghỉ 03 ngày.

Nếu Doanh nghiệp vi phạm thì phạt từ 500 ngàn đến 15 triệu đồng tùy theo số người lao động mà họ vi phạm.

Bài viết tham khảo: Người lao động đã được trả lương đủ và đúng chưa ?

Để lại một bình luận