Luật Doanh nghiệp đã sửa đổi, bổ sung những quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của luật cũ, tiếp tục tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Luật Doanh nghiệp 2014 thay thế Luật Doanh nghiệp 2005 hiện hành, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, quy định rất nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
Hình ảnh minh họa
1. Đăng ký kinh doanh
a. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 và khoản 3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014, thời hạn để cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các loại hình doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) được rút ngắn từ 5 ngày làm việc (theo luật Doanh nghiệp 2005) xuống còn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
b. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ còn 4 nội dung chính (Luật Doanh nghiệp 2005 là 10 nội dung chính) là: Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; thông tin chi tiết nhân thân của cá nhân là người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, thành viên công ty và thông tin của thành viên tổ chức; vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Theo đó, luật Doanh nghiệp 2014 đã bỏ nội dung ngành, nghề kinh doanh; bỏ việc xác định vốn pháp định và chứng chỉ hành nghề. Điều này đã hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm theo quy định tại Hiến pháp 2013. Đồng thời, khi có sự thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp chỉ phải thông bảo với cơ quan đăng ký kinh doanh để được bổ sung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới như luật cũ. Điều này giúp cho các doanh nghiệp không phải mất thời gian và thủ tục để chờ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi muốn bổ sung ngành nghề kinh doanh.
2. Về con dấu
Doanh nghiệp có quyền có nhiều con dấu và tự quyết về hình thức và nội dung con dấu nhưng phải thể hiện tên và mã số doanh nghiệp. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp phải thông báo mẫu con dấu mới với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời, việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu, doanh nghiệp cần nêu rõ trong Điều lệ theo quy định tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014.
3. Về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014, số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp cần nêu rõ trong Điều lệ doanh nghiệp.
Những thay đổi trên đây tuy tạo ra quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh nhưng cũng đặt ra yêu cầu Quý doanh nghiệp tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ để phản ánh và hiện thực hóa các quy định này trong thực tế.
4. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông công ty
Theo quy định tại Điều 141 Luật Doanh nghiệp 2014, điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông chính thức thay đổi theo đúng thông lệ quốc tế khi giảm tỷ lệ dự họp từ 65% (luật Doanh nghiệp 2005) xuống còn 51%. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành theo đúng kế hoạch của doanh nghiệp, tránh tình trạng phải triệu tập lần thứ 2, lần thứ 3 do không đủ điều kiện.
5. Hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 194, 195 Luật Doanh nghiệp 2014, các công ty có thể hợp nhất, sáp nhập vào nhau để tạo thành một công ty mới mà không bắt buộc phải là “công ty cùng loại” như quy định tại luật cũ. Quy định này là sự đổi mới quan trọng góp phần thúc đẩy thị trường mua bán doanh nghiệp đang hết sức sôi động hiện nay.
Bài viết tham khảo: Phương pháp trả lương 3P