Bạn đang cần tìm hồ sơ ứng viên kế toán? Bạn phân vân rằng mình biết chưa đủ về công việc này? Vậy hãy cùng worklink tìm hiểu ngay tường tận về công việc này!
Lịch sử kế toán
Lịch sử kế toán đã tồn tại gần như bằng tiền. Lịch sử kế toán bắt nguồn từ các nền văn minh cổ đại ở Mesopotamia, Ai Cập và Babylon. Ví dụ, trong thời Đế chế La Mã, chính phủ đã có hồ sơ chi tiết về tài chính của họ. Tuy nhiên, kế toán hiện đại như một nghề chỉ mới xuất hiện từ đầu thế kỷ 19.
Luca Pacioli được coi là cha đẻ của kế toán và kế toán sổ sách do những đóng góp của ông cho sự phát triển của kế toán như một nghề. Một nhà toán học người Ý và là bạn của Leonardo da Vinci, Pacioli đã xuất bản một cuốn sách về hệ thống sổ sách kế toán kép vào khoảng giữa năm 1470 và 1517.
Đến năm 1880, nghề kế toán hiện đại đã được hình thành và công nhận hoàn toàn bởi Viện Kế toán Công chứng ở Anh và xứ Wales. Viện này đã tạo ra nhiều hệ thống mà kế toán viên thực hành ngày nay. Sự hình thành của Viện xảy ra phần lớn do cuộc cách mạng công nghiệp. Các thương gia không chỉ cần theo dõi hồ sơ của họ mà còn tìm cách tránh phá sản.
Kế toán là gì?
Kế toán là quá trình ghi lại các giao dịch tài chính liên quan đến một doanh nghiệp. Quy trình kế toán bao gồm tóm tắt, phân tích và báo cáo các giao dịch này cho các cơ quan giám sát, cơ quan quản lý và tổ chức thu thuế. Báo cáo tài chính được sử dụng trong kế toán là một bản tóm tắt ngắn gọn về các giao dịch tài chính trong một kỳ kế toán, tóm tắt các hoạt động, tình hình tài chính và dòng tiền của công ty.
Cách thức hoạt động của kế toán
Kế toán là một trong những chức năng chính cho hầu hết mọi doanh nghiệp. Nó có thể được xử lý bởi một kế toán viên hoặc một kế toán tại một công ty nhỏ, hoặc bởi các bộ phận tài chính khá lớn với hàng chục nhân viên tại các công ty lớn hơn. Các báo cáo được tạo ra bởi các luồng kế toán khác nhau, chẳng hạn như kế toán chi phí và kế toán quản lý, là vô giá trong việc giúp quản lý đưa ra quyết định kinh doanh sáng suốt.
Nhiệm vụ của kế toán viên
Tìm hồ sơ ứng viên kế toán thì kế toán cần làm được những gì?
Bất kể quy mô của một doanh nghiệp, kế toán là một chức năng cần thiết để ra quyết định, lập kế hoạch chi phí và đo lường hiệu quả kinh tế.
Một kế toán viên có thể xử lý các nhu cầu kế toán cơ bản, nhưng Kế toán viên công chứng được chứng nhận (CPA) nên được sử dụng cho các nhiệm vụ kế toán lớn hơn hoặc nâng cao hơn.
Hai loại kế toán quan trọng cho doanh nghiệp là kế toán quản trị và kế toán chi phí. Kế toán quản trị giúp đội ngũ quản lý đưa ra quyết định kinh doanh, trong khi kế toán chi phí giúp chủ doanh nghiệp quyết định một sản phẩm nên có giá bao nhiêu.
Kế toán viên chuyên nghiệp tuân theo một bộ tiêu chuẩn được gọi là Nguyên tắc Kế toán được chấp nhận chung (GAAP) khi lập báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính tóm tắt các hoạt động, tình hình tài chính và dòng tiền của một công ty lớn trong một giai đoạn cụ thể là các báo cáo ngắn gọn và hợp nhất dựa trên hàng ngàn giao dịch tài chính riêng lẻ. Do đó, tất cả các chỉ định kế toán là đỉnh cao của nhiều năm học tập và kiểm tra nghiêm ngặt kết hợp với số năm tối thiểu của kinh nghiệm kế toán thực tế.
Mặc dù các chức năng kế toán cơ bản có thể được xử lý bởi một kế toán viên, kế toán nâng cao thường được xử lý bởi các kế toán viên có trình độ, những người có chỉ định như Kế toán viên công chứng (CPA) hoặc Kế toán quản lý được chứng nhận (CMA) tại Hoa Kỳ. Tại Canada, các chỉ định là Kế toán công nhân (CA), Kế toán tổng hợp có chứng chỉ (CGA) và Kế toán quản lý được chứng nhận (CMA); tuy nhiên, cả ba sẽ được thống nhất theo chỉ định Kế toán viên chuyên nghiệp (CPA) trong tương lai gần.
Liên minh cấp phép chuyên nghiệp có trách nhiệm (ARPL) được thành lập vào tháng 8 năm 2019 để đáp ứng với một loạt các đề xuất bãi bỏ quy định của tiểu bang làm cho các yêu cầu trở thành CPA nhẹ nhàng hơn. ARPL là một liên minh gồm nhiều nhóm chuyên nghiệp tiên tiến khác nhau bao gồm các kỹ sư, kế toán và kiến trúc sư.
Các loại kế toán mà nhà tuyển dụng cần phân biệt được
Kế toán tài chính
Kế toán tài chính đề cập đến các quy trình được sử dụng để tạo báo cáo tài chính tạm thời và hàng năm. Kết quả của tất cả các giao dịch tài chính xảy ra trong một kỳ kế toán được tóm tắt vào bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo tài chính của hầu hết các công ty được kiểm toán hàng năm bởi một công ty CPA bên ngoài. Đối với một số người, chẳng hạn như các công ty giao dịch công khai, kiểm toán là một yêu cầu pháp lý. Tuy nhiên, người cho vay cũng thường yêu cầu kết quả kiểm toán bên ngoài hàng năm như một phần của các giao ước nợ của họ. Do đó, hầu hết các công ty sẽ có kiểm toán hàng năm vì lý do này hay lý do khác.
Kế toán quản trị
Kế toán quản trị sử dụng nhiều dữ liệu giống như kế toán tài chính, nhưng nó tổ chức và sử dụng thông tin theo nhiều cách khác nhau. Cụ thể, trong kế toán quản trị, một kế toán tạo báo cáo hàng tháng hoặc hàng quý mà nhóm quản lý của một doanh nghiệp có thể sử dụng để đưa ra quyết định về cách thức hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán quản trị cũng bao gồm nhiều khía cạnh khác của kế toán, bao gồm lập ngân sách, dự báo và các công cụ phân tích tài chính khác nhau. Về cơ bản, bất kỳ thông tin nào có thể hữu ích cho quản lý đều nằm dưới chiếc ô này.
Phí tổn
Giống như kế toán quản trị giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định về quản lý, kế toán chi phí giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định về chi phí. Về cơ bản, kế toán chi phí xem xét tất cả các chi phí liên quan đến sản xuất một sản phẩm. Các nhà phân tích, quản lý, chủ doanh nghiệp và kế toán sử dụng thông tin này để xác định những gì sản phẩm của họ nên có giá. Trong kế toán chi phí, tiền được coi là một yếu tố kinh tế trong sản xuất, trong khi trong kế toán tài chính, tiền được coi là thước đo hiệu quả kinh tế của một công ty.
Yêu cầu về kế toán
Trong hầu hết các trường hợp, kế toán sử dụng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP) khi lập báo cáo tài chính tại Hoa Kỳ. GAAP là một bộ các tiêu chuẩn và nguyên tắc được thiết kế để cải thiện tính so sánh và tính nhất quán của báo cáo tài chính giữa các ngành. NóCác tiêu chuẩn dựa trên kế toán kép, một phương thức mà mọi giao dịch kế toán được nhập dưới dạng ghi nợ và tín dụng trong hai tài khoản sổ cái riêng biệt sẽ được đưa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập.
Ví dụ về kế toán
Để minh họa kế toán kép, hãy tưởng tượng một doanh nghiệp gửi hóa đơn cho một trong các khách hàng của mình. Một kế toán sử dụng phương pháp nhập kép ghi lại một khoản ghi nợ vào các khoản phải thu, được chuyển qua bảng cân đối kế toán và tín dụng cho doanh thu bán hàng, được chuyển qua báo cáo thu nhập.
Khi khách hàng thanh toán hóa đơn, kế toán ghi có các khoản phải thu và ghi nợ tiền mặt. Kế toán kép cũng được gọi là cân bằng sổ sách, vì tất cả các mục kế toán được cân đối với nhau. Nếu các mục không cân bằng, kế toán biết rằng phải có một lỗi ở đâu đó trong sổ cái.
Vừa rồi là tìm chia sẻ của worklink giúp bạn những điểm cần lưu ý khi tìm hồ sơ ứng viên kế toán. Để nhanh chóng hơn bạn có thể liên lạc với chuyên viên tuyển dụng của worklink để được tư vấn và tuyển dụng nhân sự với số lượng lớn, kịp thời nhất!
<
p style=”text-align: justify;”>