Giải pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động và những người xung quanh chính là luôn giữ an toàn vệ sinh lao động. Dưới đây là những điểm cần lưu ý trong Bộ Luật An toàn lao động mà Worklink sẽ trình bày cho bạn.
1. An toàn, vệ sinh lao động là gì?
An toàn lao động là điều kiện lao động không gây nguy hiểm cho người lao động và những người xung quanh.
Theo quy định của Luật an toàn vệ sinh lao động 2015, an toàn vệ sinh lao động là hai khái niệm riêng biệt:
– An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm đảm bảo không gây thương tích hoặc tử vong cho con người trong quá trình làm việc.
– Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố có hại gây bệnh, suy giảm sức khoẻ con người trong quá trình lao động.
Như vậy, an toàn vệ sinh lao động là tổng hợp các quy phạm pháp luật về các giải pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động trực tiếp và những người xung quanh. .
2. Mức đóng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là 0,5%
Điều 12 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định nghiêm cấm người sử dụng lao động trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 3 Nghị định 44/2017 / NĐ-CP, hàng tháng người sử dụng lao động đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
– 0,5% trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của công nhân, viên chức, công chức, viên chức … trừ trường hợp người lao động là người giúp việc gia đình.
– 0,5% mức lương cơ sở đối với hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn …
3. Bị tai nạn giao thông có thể coi là tai nạn lao động
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau:
– Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi thực hiện các nhu cầu thiết yếu hàng ngày tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc như nghỉ giải lao, ăn giữa ca, v.v.
– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động …
– Trên tuyến đường từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc đến nơi ở trong thời gian và lộ trình hợp lý;
Thứ hai, suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc 3 trường hợp trên.
Như vậy, người bị tai nạn giao thông có thể được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu xảy ra 3 trường hợp nêu trên.
Trường hợp không được hưởng
Tuy nhiên, người lao động sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Tai nạn xảy ra do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nghĩa vụ lao động;
– Tai nạn do nhân viên cố ý hủy hoại sức khỏe của bản thân;
– Tai nạn do say rượu, bia hoặc sử dụng ma tuý, tiền chất ma tuý.
Xem thêm: Bản tin Worklink : Những điểm sửa đổi mới nhất trong Luật Công Đoàn
4. Người lao động bị tai nạn được bồi thường ít nhất 1,5 tháng lương
Quyền của người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
– Được tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu, điều trị khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
– Được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định;
– Được thanh toán đủ tiền trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp.
Trường hợp tai nạn không hoàn toàn do lỗi của người lao động
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương theo mức sau:
– Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% thì được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
– Ít nhất 30 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp tai nạn do lỗi của người lao động
Trường hợp tai nạn do lỗi của người lao động thì người sử dụng lao động phải trợ cấp cho người lao động một khoản tiền bằng ít nhất 40% mức quy định trong trường hợp tai nạn không hoàn toàn do lỗi của người lao động.
Trên đây là những điểm cần lưu ý trong Luật An toàn lao động. Mong rằng các bạn đã có kiến thức đầy đủ về bộ luật an toàn lao động hiện nay!